Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện đơn giản chính xác minh bạch
Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện đơn giản chính xác minh bạch
Trong quá trình kinh doanh, việc hạch toán doanh thu là một phần quan trọng không thể thiếu, giúp doanh nghiệp ghi nhận và phản ánh đúng các giao dịch kinh doanh của mình. Một trong những khái niệm quan trọng liên quan đến hạch toán doanh thu là “doanh thu chưa thực hiện”. Đây là một khái niệm quan trọng đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là trong việc đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính. Hãy cùng kế toán PPI tìm hiệu khái niệm cũng như cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện trong nội dung bài viết dưới đây!
I. Doanh thu chưa thực hiện là gì?
A. Khái niệm doanh thu chưa thực hiện
Doanh thu chưa thực hiện (tài khoản 3387) là số tiền mà doanh nghiệp đã nhận hoặc dự kiến nhận trong tương lai từ việc cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ, nhưng chưa thực sự ghi nhận là doanh thu trong kỳ kế toán hiện tại. Trong tương lai, khi điều kiện hoặc cam kết của giao dịch được thỏa mãn, doanh thu chưa thực hiện sẽ được chuyển sang tài khoản doanh thu thực tế.
Phạm vi của doanh thu chưa thực hiện bao gồm một loạt các khoản tiền đã nhận trước hoặc dự kiến nhận trước từ khách hàng, cũng như các khoản tiền liên quan đến việc cho vay vốn hoặc mua nợ. Có thể bao gồm cả các khoản tiền chênh lệch giữa giá bán hàng trả góp hoặc trả chậm và giá bán trả tiền ngay, cũng như số tiền chiết khấu giảm giá được cam kết cho khách hàng.
Doanh thu chưa thực hiện phản ánh một phần quan trọng của các giao dịch kinh doanh chưa hoàn tất và có thể gây ảnh hưởng đáng kể đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Việc quản lý và hạch toán chính xác các khoản này là rất quan trọng để đảm bảo tính minh bạch và đáng tin cậy của thông tin tài chính.
B. Các loại khoản doanh thu chưa thực hiện
Các loại khoản doanh thu chưa thực hiện có thể phân loại như sau:
-
Số tiền của khách hàng đã trả trước cho một hoặc nhiều kỳ kế toán về cho thuê tài sản: Đây là số tiền mà khách hàng đã trả trước cho việc thuê tài sản trong một hoặc nhiều kỳ kế toán như cam kết. Tuy nhiên, doanh thu này chưa được ghi nhận vào báo cáo tài chính vì chưa đến thời điểm khách hàng thực sự sử dụng dịch vụ.
-
Khoản lãi nhận trước khi cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ: Đây là khoản lãi mà doanh nghiệp nhận được từ việc cho vay vốn hoặc mua các công cụ nợ, nhưng chưa được ghi nhận là doanh thu vì chưa đến thời điểm phát sinh lãi thực sự.
-
Các khoản khác như: Khoản chênh lệch giữa giá bán hàng trả chậm, trả góp theo cam kết với giá bán trả tiền ngay. Khoản doanh thu tương ứng với giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số phải chiết khấu giảm giá cho khách hàng trong chương trình khách hàng truyền thống.
Những khoản này thường được ghi vào tài khoản 3387 để tạm thời phân loại và không được ghi nhận là doanh thu cho đến khi điều kiện cam kết hoặc giao dịch thực sự được thực hiện. Tuy nhiên, các khoản sau thì không được hạch toán vào tài khoản 3387:
-
Tiền nhận trước từ người mua mà chưa có cung cấp hàng hóa, dịch vụ: Nếu doanh nghiệp đã nhận tiền trước từ khách hàng mà chưa cung cấp sản phẩm, hàng hóa hoặc dịch vụ nào thì không được hạch toán vào tài khoản 3387. Điều này thể hiện rằng doanh nghiệp có nghĩa vụ phải hoàn trả lại số tiền đó hoặc cung cấp dịch vụ hàng hóa tương ứng trong tương lai.
-
Doanh thu chưa thu được tiền từ hoạt động cho thuê tài sản, cung cấp dịch vụ nhiều kỳ: Doanh thu chưa thu được tiền từ hoạt động cho thuê tài sản hoặc cung cấp dịch vụ trong nhiều kỳ kế toán không được hạch toán vào tài khoản 3387. Doanh thu chỉ được ghi nhận khi đã thực sự thu được tiền từ khách hàng tương ứng và không được ghi đối ứng với tài khoản 131 – Phải thu của khách hàng.
Có thể thấy doanh thu chưa thực hiện phát sinh khi doanh nghiệp nhận tiền từ khách hàng trước khi thực hiện công việc để tạo ra doanh thu tương ứng. Đồng thời, khoản này cũng được coi là khoản nợ phải trả của công ty do đã nhận tiền nhưng tại thời điểm cuối kỳ kế toán chưa hoàn thành việc cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho khách hàng đó.
II. Cách hạch toán doanh thu chưa thực hiện
Hạch toán doanh thu chưa thực hiện là một phần quan trọng trong quản lý kế toán của mỗi doanh nghiệp, đảm bảo rằng các giao dịch kinh doanh được phản ánh chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính. Dưới đây là một số cách thường được sử dụng để hạch toán các khoản doanh thu chưa thực hiện:
A. Hạch toán cho thuê tài sản cố định và bất động sản đầu tư – Hạch toán doanh thu chưa thực hiện
Trong trường hợp nhận trước tiền cho thuê TSCĐ và BĐS đầu tư, việc kế toán cần phản ánh doanh thu phù hợp với dịch vụ cho thuê theo từng kỳ. Cụ thể, để tính toán doanh thu từng kỳ, chúng ta có thể sử dụng công thức sau:
Doanh thu từng kỳ = Số tiền nhận trước nhiều kỳ / Số kỳ nhận trước đó
– Trong trường hợp thu tiền trước từ khách hàng về dịch vụ cho thuê hoạt động tài sản cố định và bất động sản đầu tư trong nhiều kỳ, kế toán sẽ ghi nhận như sau:
-
Nợ các TK 111, 112…: Tổng số tiền nhận trước từ khách hàng.
-
Có TK 3387: Số tiền này được ghi nhận là giá trị dịch vụ cho thuê chưa bao gồm thuế GTGT.
-
Có TK 33311: Phần thuế GTGT phải nộp được ghi nhận để đảm bảo tuân thủ quy định pháp lý.
– Trong quá trình định kỳ kế toán và kết chuyển doanh thu của một kỳ, các bước ghi nhận sẽ như sau:
-
Nợ TK 3387: Hạch toán doanh thu chưa thực hiện trong kỳ kế toán đó.
-
Có TK 5113 và 5117: Đây là các tài khoản ghi nhận doanh thu từ việc cung cấp dịch vụ và kinh doanh Bất động sản đầu tư.
– Khi phát sinh trường hợp hợp đồng cho thuê hoạt động TSCĐ và cho thuê hoạt động bất động sản đầu tư không được tiếp tục hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn so với thời gian đã thu tiền trước, kế toán sẽ ghi nhận như sau:
-
Nợ TK 3387: Ghi nhận số tiền đã thu trước còn lại từ khách hàng.
-
Nợ TK 33311: Ghi nhận số tiền thuế GTGT của hoạt động cho thuê tài sản không được thực hiện và phải được trả lại cho khách hàng.
-
Có các TK 111, 112…: Ghi nhận tổng số tiền cần trả lại cho khách hàng.
Đồng thời, trong quá trình định kỳ kế toán tính và trích khấu hao TSCĐ và Bất động sản cho thuê hoạt động, các bước ghi nhận sẽ như sau:
-
Nợ TK 632: Ghi nhận giá vốn hàng bán chi tiết chi phí cho việc thuê TSCĐ và BĐS.
-
Có TK 2141 và 2147: Ghi nhận số tiền hao mòn của TSCĐ và BĐS đầu tư.
– Trong trường hợp bán và thuê lại TSCĐ là thuê tài chính với giá bán lớn hơn giá trị còn lại của TSCĐ, kế toán sẽ ghi nhận như sau:
+ Ghi nhận giao dịch bán và thuê lại TSCĐ:
-
Nợ các TK 111, 112, 131: Ghi nhận tổng giá trị thanh toán từ khách hàng.
-
Có TK 711: Ghi nhận phần giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại.
-
Có TK 3387: Ghi nhận chênh lệch giữa giá bán và giá trị còn lại của TSCĐ.
-
Có TK 33311: Ghi nhận số thuế GTGT phải nộp.
+ Ghi giảm TSCĐ:
-
Nợ TK 811: Ghi nhận phần giá trị còn lại của TSCĐ bán và thuê lại.
-
Nợ TK 214: Ghi nhận số tiền hao mòn của TSCĐ.
-
Có TK 211: Ghi nhận tài sản cố định.
+ Khi thuê lại tài sản và trả lãi:
-
Nợ TK 212: Ghi nhận nợ thuê tài chính.
-
Có TK 3412: Ghi nhận nợ dài hạn.
-
Nợ các TK 623, 627, 641, 642: Ghi nhận các tài khoản chi phí.
-
Có TK 2142: Ghi nhận số tiền hao mòn của TSCĐ.
-
Nợ TK 635: Ghi nhận chi phí tài chính.
-
Có các TK 111, 112: Ghi nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng.
+ Định kỳ kế toán kết chuyển chênh lệch lãi giữa giá bán và giá trị còn lại của tài sản cố định bán và thuê lại, cũng như ghi giảm chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ phù hợp với thời gian thuê tài sản:
-
Nợ TK 3387: Hạch toán doanh thu chưa thực hiện trong một kỳ kế toán.
-
Có các TK 623, 627, 641, 642…: Ghi nhận các tài khoản chi phí.
– Trong trường hợp kế toán được ghi nhận khoản doanh thu trả trước có thời gian cho thuê chiếm hơn 90% thời gian sử dụng còn lại của tài sản và đáp ứng các điều kiện sau:
-
Bên thuê không có quyền hủy bỏ hợp đồng và doanh nghiệp cho thuê không phải trả lại số tiền nhận trước.
-
Số tiền nhận trước không ít hơn 90% tổng số tiền cho thuê dự kiến trong thời gian hợp đồng và bên thuê phải thanh toán toàn bộ trong vòng 12 tháng kể từ khi bắt đầu thuê.
-
Hầu hết rủi ro và lợi ích liên quan đến quyền sở hữu đã chuyển sang bên thuê.
-
Doanh nghiệp có khả năng ước tính đầy đủ giá vốn của hoạt động cho thuê.
– Ghi nhận toàn bộ doanh thu từ số tiền nhận trước từ hoạt động cho thuê tài sản phải được thuyết minh đầy đủ trên báo cáo tài chính về chênh lệch doanh thu và lợi nhuận so với phương pháp phân bổ dần theo thời gian cho thuê. Việc này ảnh hưởng đến khả năng giảm khả năng tạo tiền, rủi ro giảm doanh thu và lợi nhuận của các kỳ kế toán trong tương lai.
B. Hạch toán bán hàng trả góp, trả chậm – Hạch toán doanh thu chưa thực hiện
– Khi bán hàng trả chậm hoặc trả góp, phản ánh doanh thu bán hàng theo giá bán trả tiền ngay chưa có thuế, kế toán ghi nhận như sau:
-
Nợ các TK 111, 112: Ghi nhận tiền mặt hoặc tiền gửi ngân hàng nếu thu được tiền ngay từ việc bán hàng.
-
Nợ TK 131: Ghi nhận số tiền phải thu nếu chưa thu được tiền từ khách hàng.
-
Có các TK 511 (5111, 5113): Ghi nhận giá bán của hàng hóa hoặc dịch vụ trả tiền ngay chưa bao gồm thuế.
-
Có các TK 333 (3331, 3332): Ghi nhận số tiền thuế GTGT phải nộp cho các giao dịch bán hàng.
-
Có TK 3387: Ghi nhận phần chênh lệch giữa tổng số tiền theo giá bán trả chậm hoặc trả góp so với giá bán trả tiền ngay.
– Định kỳ, trong quá trình kế toán phân bổ theo số kỳ trả chậm hoặc trả góp và ghi nhận doanh thu tiền lãi từ bán hàng trả chậm hoặc trả góp trong một kỳ, các bước ghi nhận sẽ như sau:
-
Nợ TK 3387: Ghi nhận số tiền lãi thu được từ các kỳ trả chậm hoặc trả góp trong kỳ.
-
Có TK 515: Ghi nhận số tiền lãi thu được từ các kỳ trả chậm hoặc trả góp trong kỳ.
C. Hạch toán lãi chênh lệch tỷ giá – Hạch toán doanh thu chưa thực hiện
Trước khi thông tư 200 có hiệu lực thi hành, các doanh nghiệp thường phản ánh vào tài khoản 3387 các khoản lãi chênh lệch tỷ giá. Khoản lãi chênh lệch tỷ giá chưa phân bổ hết của giai đoạn trước hoạt động phải kết chuyển toàn bộ vào doanh thu hoạt động tài chính trong kỳ để xác định kết quả kinh doanh như sau:
-
Nợ TK 3387: Hạch toán doanh thu chưa thực hiện (khoản lãi chênh lệch tỷ giá).
-
Có TK 515: Ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính (khoản lãi chênh lệch tỷ giá).
D. Hạch toán doanh thu từ chương trình khuyến mãi – Hạch toán doanh thu chưa thực hiện
– Trong chương trình dành cho khách hàng truyền thống, khi bán hàng hóa hoặc dịch vụ, việc ghi nhận doanh thu được thực hiện dựa trên cơ sở sau:
Doanh thu bán hàng được tính bằng cách trừ tổng số tiền thu được từ khách hàng cho giá trị hợp lý của hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp miễn phí, cũng như số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng. Để ghi nhận quá trình này, các tài khoản sau được sử dụng:
-
Nợ các TK 112, 131: Ghi nhận số tiền thu được từ việc bán hàng hoặc chưa thu được tiền từ khách hàng.
-
Có TK 511: Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hoặc cung cấp dịch vụ.
-
Có TK 3387: Hạch toán doanh thu chưa thực hiện bao gồm giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ cung cấp miễn phí và số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
-
Có TK 33311: Ghi nhận số tiền thuế GTGT phải nộp.
– Nếu khách hàng không đáp ứng đủ các điều kiện để được hưởng các ưu đãi như nhận hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu giảm giá hàng bán trong thời hạn và người bán không phải thanh toán bất kỳ khoản nào cho khách hàng đó, kế toán hạch toán doanh thu chưa thực hiện thành doanh thu bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ như sau:
-
Nợ TK 3387: Ghi nhận doanh thu chưa thực hiện, bao gồm giá trị hàng hóa hoặc dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
-
Có TK 511: Ghi nhận doanh thu từ việc bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ (TK 5111 cho hàng hóa, TK 5113 cho dịch vụ).
– Khi khách hàng đáp ứng đủ các điều kiện của chương trình để được hưởng ưu đãi, việc hạch toán doanh thu chưa thực hiện được thực hiện như sau:
+ Trường hợp người bán trực tiếp cung cấp hàng hóa, dịch vụ miễn phí hoặc chiết khấu, giảm giá cho người mua:
-
Nợ TK 3387: Ghi nhận giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
-
Có TK 511 (5111, 5113): Ghi nhận giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
+ Trường hợp người cung cấp hàng hóa, dịch vụ hoặc chiết khấu giảm giá cho khách hàng là bên thứ ba:
Trường hợp doanh nghiệp đóng vai trò là đại lý của bên thứ ba:
-
Nợ TK 3387: Ghi nhận giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
-
Có TK 511: Ghi nhận hoa hồng đại lý là phần chênh lệch giữa doanh thu chưa thực hiện và số tiền trả cho bên thứ ba.
-
Có các TK 111, 112: Ghi nhận số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
+ Trường hợp doanh nghiệp không đóng vai trò đại lý của bên thứ ba (mua đứt bán đoạn):
-
Nợ TK 3387: Ghi nhận giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
-
Có TK 511 (5111, 5113): Ghi nhận giá trị hàng hóa, dịch vụ hoặc số tiền chiết khấu giảm giá cho khách hàng theo chương trình.
Đồng thời ghi nhận giá vốn hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng là số tiền phải thanh toán cho bên thứ ba:
-
Nợ TK 632: Ghi nhận số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
-
Có các TK 112, 331: Ghi nhận số tiền thanh toán cho bên thứ ba.
Lời kết
Hy vọng bài viết trên của Kế toán PPI đã cung cấp đến bạn những thông tin cần thiết về hạch toán doanh thu chưa thực hiện. Việc hiểu và hạch toán doanh thu chưa thực hiện là một phần không thể thiếu trong quản lý kế toán của một doanh nghiệp. Giúp đảm bảo tính minh bạch và chính xác trong báo cáo tài chính, đồng thời phản ánh đúng tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
ĐẠI LÝ THUẾ PPI VIỆT NAM
TRỤ SỞ CHÍNH HÀ NỘI:
Cơ sở 1 tại Cầu Giấy: Tầng 12 Tòa nhà Eurowindow Multi Complex số 27 Trần Duy Hưng, Trung Hòa, Cầu Giấy – Hà Nội
Cơ sở 2 tại Thanh Xuân: Tầng 12 – Tòa nhà Diamond Flower, 48 Lê Văn Lương, Thanh Xuân, Hà Nội
Cơ sở 3 tại Hà Đông: Tầng Dịch Vụ Tòa A Chung cư sông Nhuệ, P.Kiến Hưng, Hà Đông – Hà Nội
CN NAM ĐỊNH: 106 Nguyễn Khánh Toàn, khu đô thị Bãi Viên, TP.Nam Định
CN HẢI DƯƠNG: 45C Phố An Ninh, P. Quang Trung, TP.Hải Dương
Hotline: 0944 32 5559 hoặc 0912 535 542
Website: www.ketoanppivietnam.vn
Fanpage: Kế Toán PPI_Việt Nam
Email: ktppivietnam@gmail.com